TCVN 4054 : 2005 do Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC98/SC2 Công trình giao thông đường bộ hoàn thiện ải trên cơ sở dự thảo đề nghị của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. DANGPHAT sẽ tổng hợp một số thông tin chi tiết về nội dung của TCVN 4054 2015 cho người làm xây dựng hiểu hơn, đặc biệt là nhà thầu xây dựng đường ô tô. Ngoài ra quý vị có thể tải bản Word và PDF của tiêu chuẩn này ở cuối bài viết nhé.
Mục 1: Phạm vi áp dụng
Mục 2: Tài liệu viện dẫn
Tóm tắt nội dung
Mục 3: Quy định chung
3.1 Yêu cầu thiết kế đường ô tô
3.1.1 Yêu cầu chung khi thiết kế là không chỉ tuân theo đầy đủ các quy định trong tiêu chuẩn này, mà phải nghiên cứu nhiều mặt để có một tuyến đường an toàn, hiệu quả và định hướng phát triển bền vững, lâu dài.
3.1.2 Phải phối hợp tốt các yếu tố của tuyến đường: bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang và tận dụng địa hình để tạo nên một tuyến đường đều đặn trong không gian, đảm bảo tốt tầm nhìn và ổn định cơ học, nhằm thực hiện các mục tiêu:
- Đáp ứng lưu lượng xe phục vụ thích hợp để đảm bảo chất lượng dòng xe thông hành hợp lý;
- Đảm bảo an toàn tối đa và thuận tiện cho các phương tiện và người sử dụng đường;
- Có hiệu quả tốt về kinh tế qua các chỉ tiêu đánh giá, qua các chi phí về xây dựng công trình và duy tu bảo dưỡng, qua các chi phí về giá thành vận tải, thời gian vận tải, dự báo tai nạn giao thông;
- Giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường, tạo cân bằng sinh thái hợp lý để đường trở thành một công trình mới đóng góp tốt cho vẻ đẹp cảnh quan của khu vực đặt tuyến.
3.1.3 Về nguyên tắc, đường ô tô cấp cao (cấp I, II và III) tránh đi qua các khu dân cư. Khi thiết kế phải xét tới:
- Sự tiếp nối của đường với các đô thị, nhất là các đô thị lớn;
- Tìm biện pháp cách ly với giao thông địa phương, nhất là đối với đường cấp cao để đảm bảo tính cơ động của giao thông.
- Đường ô tô phải thực hiện hai chức năng là đảm bảo tính: Thứ nhất, cơ động, thể hiện ở tốc độ cao, rút ngắn thời gian hành trình và an toàn khi xe chạy; Thứ 2 là tiếp cận, xe tới được mục tiêu cần đến một cách thuận lợi.
Hai chức năng này không tương hợp. Vì vậy với các đường cấp cao, lưu lượng lớn, hành trình dài cần khống chế tính tiếp cận để đảm bảo tính cơ động; với đường cấp thấp( cấp IV, V, VI) đảm bảo tốt tính tiếp cận.
Đối với đường cấp cao phải đảm bảo:
- Cách ly giao thông địa phương với giao thông chạy suốt trên các đường cấp cao.
- Nên đi tránh các khu dân cư, nhưng phải chú ý đến sự tiếp nối với các đô thị, nhất là các đô thị lớn có yêu cầu giao thông xuyên tâm.
3.1.4 Phải xét tới các phương án đầu tư phân kỳ trên cơ sở phương án tổng thể lâu dài. Phương án phân kỳ được đầu tư thích hợp với lượng xe cận kỳ nhưng phải là một bộ phận của tổng thể, tức là sau này sẽ tận dụng được toàn bộ hay phần lớn các công trình đã xây dựng phân kỳ. Khi thực hiện phương án phân kỳ phải xét đến việc dự trữ đất dùng cho công trình hoàn chỉnh sau này.
3.2 Xe thiết kế
3.2.1 Xe thiết kế là loại xe phổ biến trong dòng xe để tính toán các yếu tố của đường. Việc lựa chọn loại xe thiết kế do người có thẩm quyền đầu tư quyết định. Các kích thước của xe thiết kế được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Các kích thước của xe thiết kế
Kích thước tính bằng mét
Loại xe | Chiều dài toàn xe | Chiều rộng phủ bì | Chiều cao | Nhô về phía trước | Nhô về phía sau | Khoảng cách giữa các trục xe |
Xe con | 6,00 | 1,80 | 2,00 | 0,80 | 1,40 | 3,80 |
Xe tải | 12,00 | 2,50 | 4,00 | 1,50 | 4,00 | 6,50 |
Xe moóc tỳ | 16,50 | 2,50 | 4,00 | 1,20 | 2,00 | 4,00 + 8,80 |
3.3 Lưu lượng xe thiết kế
3.3.1 Lưu lượng xe thiết kế là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt trong một đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai. Năm tương lai là năm thứ 20 sau khi đưa đường vào sử dụng đối với các cấp I và II; năm thứ 15 đối với các cấp III và IV; năm thứ 10 đối với các cấp V, cấp VI và các đường thiết kế nâng cấp, cải tạo.
3.3.2 Hệ số quy đổi từ xe các loại về xe con lấy theo Bảng 2.
Bảng 2 – Hệ số quy đổi từ xe các loại ra xe con
Địa hình | Loại xe | |||||
Xe đạp | Xe máy | Xe con | Xe tải có 2 trục và xe buýt dưới 25 chỗ | Xe tải có 3 trục trở lên và xe buýt lớn | Xe kéo moóc, xe buýt kéo moóc | |
Đồng bằng và đồi | 0,2 | 0,3 | 1,0 | 2,0 | 2,5 | 4,0 |
Núi | 0,2 | 0,3 | 1,0 | 2,5 | 3,0 | 5,0 |
Chú thích:
|
3.3.3 Các loại lưu lượng xe thiết kế
3.3.3.1 Lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tương lai (viết tắt là Ntbnđ) có thứ nguyên xcqđ/nđ (xe con quy đổi/ngày đêm).
Lưu lượng này được tham khảo khi chọn cấp thiết kế của đường và tính toán nhiều yếu tố khác.
3.3.3.2 Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm trong năm tương lai viết tắt là Ngcđ có thứ nguyên xcqđ/h (xe con quy đổi/giờ).
Lưu lượng này để chọn và bố trí số làn xe, dự báo chất lượng dòng xe, tổ chức giao thông…
Ngcđ có thể tính bằng cách:
- Khi có thống kê, suy từ Ntbnđ bằng các hệ số không đều theo thời gian;
- Khi có đủ thống kê lượng xe giờ trong 1 năm, lấy lưu lượng giờ cao điểm thứ 30 của năm thống kê;
- Khi không có nghiên cứu đặc biệt dùng Ngcđ = (0,10 ÷ 0,12) Ntbnđ.
Xem thêm bài viết liên quan: TCVN 8859 về cấp phối đá dăm, xem chi tiết và tải bản pdf
3.4 Cấp thiết kế của đường
3.4.1 Phân cấp thiết kế là bộ khung các quy cách kỹ thuật của đường nhằm đạt tới:
- Yêu cầu về giao thông đúng với chức năng của con đường trong mạng lưới giao thông;
- Yêu cầu về lưu lượng xe thiết kế cần thông qua (chỉ tiêu này được mở rộng vì có những trường hợp, đường có chức năng quan trọng nhưng lượng xe không nhiều hoặc tạm thời không nhiều xe);
- Căn cứ vào địa hình, mỗi cấp thiết kế lại có các yêu cầu riêng về các tiêu chuẩn để có mức đầu tư hợp lý và mang lại hiệu quả tốt về kinh tế.
3.4.2 Việc phân cấp kỹ thuật dựa trên chức năng và lưu lượng thiết kế của tuyến đường trong mạng lưới đường và được quy định theo Bảng 3.
Bảng 3 – Bảng phân cấp kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế
Cấp thiết kế của
đường |
Lưu lượng xe thiết kế*) (xcqđ/nđ) | Chức năng của đường |
Cao tốc | > 25 000 | Đường trục chính, thiết kế theo TCVN 5729 : 1997. |
Cấp I | > 15 000 | Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước.
Quốc lộ. |
Cấp II | > 6 000 | Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước.
Quốc lộ. |
Cấp III | > 3 000 | Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của đất nước, của địa phương. Quốc lộ hay đường tỉnh. |
Cấp IV | > 500 | Đường nối các trung tâm của địa phương, các điểm lập hàng, các khu dân cư.
Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện. |
Cấp V | > 200 | Đường phục vụ giao thông địa phương. Đường tỉnh, đường huyện, đường xã. |
Cấp VI | < 200 | Đường huyện, đường xã. |
*) Trị số lưu lượng này chỉ để tham khảo. Chọn cấp hạng đường nên căn cứ vào chức năng của đường và theo địa hình.
3.4.3 Các đoạn tuyến phải có một chiều dài tối thiểu thống nhất theo một cấp. Chiều dài tối thiểu này đối với đường từ cấp IV trở xuống là 5 km, với các cấp khác là 10 km.
Có thể bạn quan tâm: TCVN 8820 về bê tông nhựa nóng bản word và pdf
3.5 Tốc độ thiết kế, (Vtk)
3.5.1 Tốc độ thiết kế là tốc độ được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đường trong trường hợp khó khăn. Tốc độ này khác với tốc độ cho phép lưu hành trên đường của cơ quan quản lý đường. Tốc độ lưu hành cho phép, phụ thuộc tình trạng thực tế của đường (khí hậu, thời tiết, tình trạng đường, điều kiện giao thông,…).
3.5.2 Tốc độ thiết kế các cấp đường dựa theo điều kiện địa hình, được qui định trong Bảng 4.
Bảng 4 – Tốc độ thiết kế của các cấp đường
Cấp thiết kế | I | II | III | IV | V | VI | ||||
Địa hình | Đồng bằng | Đồng bằng | Đồng bằng | Núi | Đồng bằng | Núi | Đồng bằng | Núi | Đồng bằng | Núi |
Tốc độ thiết kế, Vtk, km/h | 120 | 100 | 80 | 60 | 60 | 40 | 40 | 30 | 30 | 20 |
chú thích: Việc phân biệt địa hình được dựa trên cơ sở độ dốc ngang phổ biến của sườn đồi, sườn núi như sau: Đồng bằng và đồi ≤ 30 %; núi > 30 %. |
TCVN 4054 2005: Nội dung còn lại và tải bản Word
Nội dung chi tiết của tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế đường ô tô có tất cả 14 mục. Vì thời lượng không cho phép, cũng như để tiếp kiệm cho quý độc giả, DANGPHAT chỉ tóm tắt mục 3 tới Quý vị. Những yêu cầu trong mục 3 là những yêu cầu cơ bản để nắm vững lý thuyết thiết kế đường ô tô. Sau đây là các mục còn lại của TCVN 4054 về yêu cầu thiết kế nền đường ô tô. Quý vị có thể tải bản Word, pdf ở cuối bài viết.
Mục 4: Mặt cắt ngang
Mục: 5 Bình đồ và mặt cắt dọc
Mục 6: Sự phối hợp các yếu tố của tuyến
Mục 7: Nền đường
Mục 8: Áo đường và kết cấu lề gia cố
Mục 9: Thiết kế hệ thống các công trình thoát nước
Mục 10: Cầu, cống, hầm và các công trình vượt qua dòng chảy
Mục 11: Nút giao thông
Mục 12: Trang thiết bị an toàn giao thông trên đường
Mục 13: Các công trình phục vụ
Mục 14: Bảo vệ môi trường
Mời bạn đọc tải bản tcvn 4054 pdf tại đây: TCVN 4054 – 2005 về yêu cầu thiết kế đường ô tô
Kết luận về TCVN 4054
Trên đây là những thông tin cơ bản về tiêu chuẩn yêu cầu thiết kế đường ô tô TCVN 4054 năm 2005 do bộ giao thông vận tải ban hành mà dangphat.vn tổng hợp được. Chúng tôi tổng hợp những thông tin này với mục đích giúp người đọc hiểu rõ hơn về TCVN 4054 và không mất thời gian đọc.
DANGPHAT xin chân thành cảm ơn Quý bạn đọc. Thi công nền đường là lĩnh vực mũi nhọn của chúng tôi, vì vậy rất mong quý bạn đọc thường xuyên cập nhật tin tức về pháp lý xây dựng tại website dangphat.vn của công ty Đăng Phát. Lưu ý: Để tổng hợp lại theo văn phong dễ hiểu, bài viết này sẽ có một số ngôn từ không giống với TCVN 4054, tuy nhiên nội dung đều bao hàm đầy đủ. Để xem chính xác nội dung của tiêu chuẩn về yêu cầu thiết kế đường ô tô, quý vị hãy tải bản PDF ở phía trên.
Công ty xây dựng Đăng Phát xin chân thành cảm ơn.